Phân biệt 2 loại thẻ visa và mastercard
Phân biệt thẻ thanh toán quốc tế visa và mastercard. Cách sử dụng thẻ thanh toán quốc tế visa và mastercard.1. Thẻ thanh toán quốc tế
Thẻ Visa (Visa Card) hay Thẻ Master (Master Card) là
2 loại thẻ thanh toán quốc tế. Khi sử
dụng người ta thường gọi 2 loại thẻ thanh toán quốc tế thông dụng này với cái
tên Thẻ Visa, Thẻ Mastercard. Còn thẻ ATM mà mình thường sử dụng chính là thẻ dùng
để thanh toán trong nước
2 loại thẻ thanh toán quốc tế này do 2 tổ chức phát
hành thẻ khác nhau phát hành. Các ngân hàng ở Việt Nam nếu có phát hành thẻ
thanh toán quốc tế buộc phải liên kết với các tổ chức này.
Thẻ visa do tổ chức Visa
International Service Association trụ sở đặt tại Mỹ phát hành
Thẻ mastercard do tổ chức
MasterCard Worldwide Trụ sở tại New York phát hành
2. Phân biệt thẻ thanh toán quốc tế ghi nợ (debit) và tín dụng (credit)
·
Thẻ
ghi nợ debit card (visa debit/mastercard debit)
là loại thẻ bạn chỉ có thể sử dụng khi trong tài khoản của bạn còn đủ tiền. Nói
theo kiểu đơn giản là còn đủ tiền trong tài khoản thì còn sử dụng được. Nếu hết
hoặc không đủ tiền thì khỏi sử dụng, muốn sử dụng thì phải nạp thêm tiền
Ví
dụ: Nếu trong thẻ bạn có 5 triệu đồng. Bạn có thể thanh
toán cho các giao dịch từ 5 triệu trở xuống. Còn nếu hơn thì bạn không thể
thanh toán.
Thủ tục cấp: Điều kiện để đăng ký
thẻ debit (visa debit/mastercard debit) rất nhanh chóng và đơn giản. Chỉ cần
mang chứng minh thư tới các quầy giao dịch của ngân hàng, yêu cầu mở tài khoản
và phát hành thẻ, nạp tiền vào, đợi từ 3 – 7 ngày để nhận thẻ và bắt đầu sử dụng.
·
Thẻ
tín dụng credit card (visa credit/mastercard credit)
là loại thẻ bạn có thể sử dụng được cả khi tài khoản thẻ của bạn không còn tiền.
Tất nhiên số tiền sử dụng sẽ bị phụ thuộc vào hạn mức tối đa mà thẻ bạn được
phép sử dụng.
Ví dụ: Khi bạn hết tiền
trong thẻ. Bạn có thể sử dụng thẻ để tiêu dùng trước, mà không cần phải đi vay
mượn người khác.
Thủ
tục cấp: Để sở hữu 1 thẻ tín dụng quy trình cũng ngặt nghèo
hơn, cần phải chứng minh thu nhập (bảng lương/sao kê thu nhập), chứng minh nhân
thân (hộ khẩu/KT3)… đủ điều kiện mới được làm. Phí thường niên của loại thẻ này
vào khoảng ~300.000đ/năm.
Lưu
ý: Khi chi tiêu mua sắm bằng thẻ tín dụng, bạn đã nợ
ngân hàng một số tiền bằng khoản tiền bạn đã chi tiêu. Số tiền này cần được trả
lại cho ngân hàng trong vòng tối đa 45 ngày (thời gian cụ thể tùy thuộc vào
ngân hàng phát hành thẻ quy định) nếu không sẽ bị tính lãi cao.
Trong Thẻ visa và thẻ mastercard đều gồm có 2 loại
là thẻ ghi nợ (debit), và thẻ tín dụng (Credit)
|
Thẻ
Visa
|
Thẻ
MasterCard
|
Thẻ
ghi nợ debit
|
Visa
debit
|
MasterCard
debit
|
Thẻ
tín dụng
|
Visa
credit
|
MasterCard
credit
|
Tổ
chức phát hành
|
Visa
International Service Association trụ sở đặt tại Mỹ
|
MasterCard
Worldwide
Trụ
sở tại New York
|
3. Sử dụng thẻ thanh toán quốc tế
Để thanh toán online bằng thẻ visa hay master thì rất
đơn giản chỉ cần nhập đầy đủ các thông tin sau được in trên thẻ. Cụ thể như
sau:
– Họ tên chủ thẻ: chữ in hoa
– Mã số thẻ: dãy 16 số
– Ngày hết hạn: MM/YY
– 3 số bảo mật CVV in mặt sau thẻ
3 số bảo mật này là thông tin rất quan trọng trong
thanh toán quốc tế. Đề đề phòng một số trường hợp rủi ro bạn không nên cho người
khác thấy thông tin thẻ hoặc cạo bỏ 3 số bảo mật đi nhưng trước khi cạo bỏ phải
ghi nhớ cẩn thận số đó nhé.
Nếu lỡ đánh rơi, hãy gọi ngay tới ngân hàng phát
hành thẻ để khóa tài khoản thẻ lại
4. Phân biệt thẻ thanh toán trong nước
Thẻ thanh toán trong nước cũng có loại thẻ ghi nợ -
ATM và thẻ tín dụng. Về chức năng thì của 2 loại thẻ này thì cũng giống như
trên.
Nếu thấy hay thì like, share. Nếu có gì thấy không hiểu thì có thể để lại comment bên dưới nha
Visa mà MasterCard chỉ là 2 nhà phát hành, 2 công ty khác nhau mà thôi. Ngoài ra thì thẻ Visa được sử dụng phổ biến hơn MasterCard chứ không có nhiều điều phải so sánh.
Trả lờiXóaThẻ quốc tế có 3 loại, trong đó thẻ tín dụng là rắc rối nhất vì có thể phân loại nó theo nhiều tiêu chí khác. Đây chính là cách phân loại thẻ tín dụng cụ thể hy vọng có ích ạ https://goo.gl/iQXvyT